Giải pháp phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội, góp phần đưa Hà Tĩnh hoàn thành thí điểm xây dựng nông thôn mới

ThS. Nguyễn Tiến Thức
Phó Giám đốc NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh

                                                                                                                                                                                                                             

     Tóm tắt: Nguồn vốn các chương trình tín dụng chính sách do chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Hà Tĩnh đang thực hiện tác động đến các tiêu chí trong lĩnh vực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, có vai trò quan trọng góp phần đưa Hà Tĩnh hoàn thành thí điểm xây dựng tỉnh nông thôn mới. Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách trong cho vay xây dựng nông thôn mới và đề xuất với cấp trên tiếp tục nghiên cứu để đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, ban hành các cơ chế chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tế trong tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội (TDCSXH), góp phần đưa Hà Tĩnh hoàn thành thí điểm xây dựng tỉnh nông thôn mới.
     1. Giới thiệu: NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 54/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2003. Hiện nay, NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đang hoạt động với quy mô 05 phòng chức năng và 11 đơn vị tại các huyện, thành phố trực thuộc với tổng số 212 cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng. Ban giám đốc Chi nhánh: Gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Có thể nói NHCSXH là một ngân hàng mang tính xã hội cao, bởi các chương trình cho vay hầu hết được ủy thác bán phần qua các tổ chức Chính trị xã hội (CT-XH), điều đó thể hiện sự đoàn kết chung tay của toàn thể các tổ chức, cá nhân trong xã hội hướng về người nghèo, đồng hành cùng người nghèo, giúp đỡ người nghèo chống lại đói nghèo và sự lạc hậu với ước vọng xây dựng đất nước mạnh giàu, xã hội dân chủ - công bằng - văn minh.
Đến 31/12/2024, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh đạt 7.200 tỷ đồng, tăng 514,6 tỷ đồng (+7,7%) so với năm 2023. Dư nợ tại thời điểm 31/12/2024 đạt 7.196.666 triệu đồng, tăng 7,7% so với năm 2023, các năm 2023, 2022 tốc độ tăng lần lượt là 15,1% và 11,7%. Trong 19 chương trình tín dụng, có 15 chương trình uỷ thác qua bốn tổ chức chính trị xã hội: Hội Nông dân; Hội Phụ nữ; Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, 04 chương trình cho vay trực tiếp. Đến nay, toàn tỉnh có 52 Hội cấp huyện, 736 Hội cấp xã và 3.015 Tổ TK&VV tham gia làm ủy thác. Thông qua thực hiện uỷ thác, vốn cho vay được bình xét công khai, dân chủ từ các Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) phân theo địa bàn các thôn, xóm, có sự giám sát của Ban cán sự thôn, Hội đoàn thể cấp xã, xác nhận của UBND cấp xã nên vốn vay được giải ngân kịp thời, đúng đối tượng, tiết kiệm chi phí và thời gian cho người dân.
Các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm; làm quen với các dịch vụ ngân hàng, tài chính: các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại xã, gửi tiền gửi ngay tại nhà, được thông báo số dư qua điện thoại; tiếp cận nắm bắt các chương trình TDCSXH, thủ tục giải quyết công việc ngay tại xã; từng bước nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh, trình độ quản lý vốn; mạnh dạn vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả; góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo.
     2. Thực trạng vai trò của tín dụng chính sách xã hội, góp phần đưa Hà Tĩnh hoàn thành thí điểm xây dựng tỉnh nông thôn mới
Trong giai đoạn 2021 - 2024 chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai cho vay 19 chương trình tín dụng chính sách góp phần xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh, nhưng đến thời điểm 31/12/2024 chỉ còn 17 chương trình tín dụng còn dư nợ với số dư đạt 7.196.666 triệu đồng, 102.339 khách hàng, tăng 2.240.536 triệu đồng so với năm 2020.
Doanh số cho vay giai đoạn 2021 – 2024 đạt 8.418.455 triệu đồng, với 174.226 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn. Doanh số thu nợ 6.170.055 triệu đồng, chiếm 73,29% tổng doanh số cho vay. Dư nợ tập trung ở một số chương trình: hộ mới thoát nghèo chiếm 28,34%, hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm 23,81%, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn 19,14%, nhà ở xã hội 8,01%, hộ cận nghèo 5,4%, hộ nghèo 2,32% các chương trình còn lại chiếm 12,98%.

ch ha tinh anh 1

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ hàng năm từ 2021 đến năm 2024

Qua số liệu tại biểu đồ 2.1 cho thấy, dư nợ tăng trưởng đều qua các năm: Năm 2021 tăng 241.552 triệu đồng so với năm 2020 (+4,87%); Năm 2022 tăng 605.918 triệu đồng so với năm 2021 (+11,66%); Năm 2023 tăng 876.223 triệu đồng so với năm 2022 (+15,01%); Năm 2024 tăng 516.843 triệu đồng so với năm 2023 (+7,72%).
Nợ quá hạn, nợ khoanh đến 31/12/2024 là 7.253 triệu đồng, chiếm 0,101% trên tổng dư nợ, trong đó nợ quá hạn 2.309 triệu đồng, chiếm 0,032%, nợ khoanh 4.944 triệu đồng, chiếm 0,069%, điều đó nói lên sự nỗ lực và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho, đảm bảo đồng vốn tín dụng không bị thất thoát và mất vốn. Nhìn chung hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đã sử dụng vốn đúng mục đích xin vay, biết sử dụng vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập. Tuy nhiên vẫn còn có một số hộ gặp rủi ro trong chăn nuôi, sản xuất kinh doanh, khó khăn trong quá trình trả nợ, NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã phối hợp kịp thời với chính quyền địa phương, các tổ chức CT-XH để đôn đốc thu hồi nợ cũng như xử lý rủi ro theo đúng quy trình, quy định của Chính phủ.

Bảng 2.1. Dư nợ theo đối tượng đầu tư

Đơn vị tính: triệu đồng, hộ, %

STT

Chương trình cho vay

Dư nợ đến 31/12/2024

Tỷ trọng

Số tiền

Số hộ

I

Cho vay đầu tư sản xuất, kinh doanh

4.734.762

87.349

65,79

1

Cho vay ưu đãi hộ nghèo

221.846

4.338

3,08

2

Cho vay hộ cận nghèo

427.769

8.191

5,94

3

Cho vay hộ mới thoát nghèo

2.049.427

37.354

28,48

4

Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm

1.506.677

27.279

20,94

5

Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn

182.417

4.052

2,53

6

Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn

387

9

0,01

7

Cho vay hộ DTTS ĐBKK - QĐ 32/2007

124

27

0,00

8

Cho vay người chấp hành xong án phạt tù

11.415

138

0,16

9

Cho vay phát triển sản xuất chăn nuôi bằng nguồn vốn địa phương

334.700

5.961

4,65

II

Cho vay đầu tư sinh hoạt, học tập

2.461.903

70.393

34,21

1

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

376.636

6.844

5,23

2

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

1.349.982

56.626

18,76

3

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài

2.063

25

0,03

4

Cho vay hộ nghèo về nhà ở - QĐ 167, 33

14.788

1.634

0,21

5

Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà tránh lũ 716, 48

4.328

330

0,06

6

Nhà ở xã hội theo Nghị định số 100

665.055

1.848

9,24

7

Cho vay HSSV mua máy vi tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến

48.092

3.055

0,67

8

Cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập

960

31

0,01

 

Tổng cộng

7.196.666  

 157.742  

   100  

Nguồn: Báo cáo chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh năm 2024

 

 Qua số liệu ở bảng 2.1 về dư nợ theo đối tượng đầu tư cho thấy: Dư nợ phục vụ sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế và việc làm bao gồm: cho vay hộ nghèo; cho vay hộ cận nghèo; cho vay hộ mới thoát nghèo; cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì mở rộng việc làm; cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn; cho ngay người chấp hành xong án phạt tù; cho vay phát triển sản xuất chăn nuôi bằng nguồn vốn địa phương. Dư nợ các chương trình này 4.734.762 triệu đồng, chiếm 65,79% trên tổng dư nợ đầu tư nông thôn mới.

Tín dụng phục vụ đời sống, sinh hoạt bao gồm: Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài; cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; cho vay nhà ở xã hội; cho vay học sinh sinh viên mua máy vi tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến; cho vay cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập. Dư nợ các chương trình này 2.461.903 triệu đồng, chiếm 34,21% trên tổng dư nợ đầu tư nông thôn mới.

 

cn ha tinh anh 2

Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo đơn vị ủy thác
Nguồn: Báo cáo chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh năm 2024

Tổng dư nợ cho vay ủy thác qua các tổ chức CT-XH xây dựng nông thôn mới là 7.176.476 triệu đồng/102.170 hộ vay, chiếm 99,72% dư nợ của chi nhánh, trong đó:
     - Dư nợ Hội Nông dân nhận ủy thác 2.603.300 triệu đồng/36.273 hộ vay, chiếm 36,27% tổng dư nợ.
     - Dư nợ Hội Phụ nữ nhận ủy thác 2.334.958 triệu đồng/33.037 hộ vay, chiếm 32,54% tổng dư nợ.
     - Dư nợ Hội Cựu chiến binh nhận ủy thác 1.264.995 triệu đồng/18.869 hộ vay, chiếm 17,63% tổng dư nợ.
     - Dư nợ Đoàn thanh niên nhận ủy thác 973.223 triệu đồng/13.991 hộ vay, chiếm 13,56% tổng dư nợ.

cn ha tinh anh 3

Biểu đồ 2.3: Số lượng khách hàng được vay vốn
Nguồn: báo cáo chi nhánh NHCSXH Hà Tĩnh năm 2024

Qua số liệu tại biểu đồ 2.3, trong giai đoạn từ năm 2021 - 2023 số lượng khách hàng tăng từ 105.217 khách hàng (năm 2021) lên 107.715 khách hàng (năm 2023), chiếm tỷ lệ 2,37%. Tuy nhiên, trong năm 2024 số lượng khách hàng giảm 5.376 khách hàng so với năm 2023, với tỷ lệ giảm 4,99%. Nguyên nhân do một số chương trình đến hạn và khách hàng trả nợ trước hạn nhưng đã hết hiệu lực như: Cho vay hộ nghèo về nhà ở, hộ nghèo xây dựng nhà tránh lũ, HSSV mua máy vi tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến…; Một số chương trình tăng mức cho vay tối đa nhưng nguồn vốn chưa đủ để đáp ứng hết nhu cầu vay vốn như: cho vay Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay nhà ở xã hội…
3. Đánh giá việc phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội đối với xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh
3.1. Kết quả đạt được
Các chương trình tín dụng ưu đãi góp phần xây dựng tỉnh nông thôn mới, đã có 714.604 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, với doanh số cho vay 22.091.665 triệu đồng, bình quân mỗi năm 1.472.778 triệu đồng. Dư nợ đến 31/12/2024 đạt 7.196.666 triệu đồng với 102.339 khách hàng còn dư nợ. Hoạt động TDCSXH do NHCSXH thực hiện đã có tác động tích cực đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; làm chuyển biến phương thức sản xuất của hộ nghèo, đồng bào DTTS theo hướng sản xuất hàng hóa; nâng cao chất lượng môi trường sống thu hẹp khoảng cách giữa các vùng.
Vốn TDCSXH tạo nguồn lực giúp các địa phương khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, gắn với yêu cầu phát huy tinh thần tự lực, tự cường của hộ nghèo, đồng bào DTTS trong phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ việc triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đã huy động được nhiều nguồn lực tài chính để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế hộ. Nguồn vốn cho vay chủ yếu tập trung vào các ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, giúp cho họ ổn định sản xuất, tăng sản phẩm, tăng thu nhập, thay đổi cách thức sản xuất kinh doanh, từng bước ổn định cuộc sống.
Ngoài ra, thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW, đến 31/12/2024, ngân sách địa phương đã ủy thác qua NHCSXH là 379,3 tỷ đồng, tăng 334,3 tỷ đồng (+743%) so với năm 2015, chiếm tỷ trọng 5,3%, tăng gần gấp 7,5 lần so với trước khi có Chỉ thị, trong đó, nguồn Ngân sách tỉnh 298,4 tỷ đồng, nguồn Ngân sách cấp huyện 80,9 tỷ đồng.
Các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm; làm quen với các dịch vụ ngân hàng, tài chính. Thông qua các chương trình TDCSXH, các đối tượng thụ hưởng còn có điều kiện trang trải chi phí học tập, xây dựng nhà ở, công trình nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bệnh tật, thất học và các tệ nạn xã hội; làm thay đổi căn bản nhận thức của người nghèo, đồng bào DTTS, giúp họ thêm tự tin, tăng dần vị thế trong xã hội.
3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
     Thứ nhất: Chất lượng hoạt động một số Tổ TK&VV chưa cao, cụ thể: việc tổ chức sinh hoạt Tổ theo định kỳ theo quy ước chưa thường xuyên, công tác quản lý hộ vay chưa chặt chẽ dẫn đến phát sinh một số trường hợp hộ vay bỏ đi khỏi nơi cư trú.
     Thứ hai: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm trong những năm qua tại tỉnh là rất lớn, tuy nhiên nguồn vốn bổ sung hàng năm còn ít, nhất là chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
     Thứ ba: Việc phối hợp giữa các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… với hoạt động TDCSXH của NHCSXH chưa cao, chưa được quan tâm đúng mức, nhất là khu vực đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, dân trí thấp.
     Thứ tư: Tại các xã thuộc vùng khó khăn khi được công nhận đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới, thì người dân không còn được thụ hưởng chương trình hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, phần nào làm ảnh hưởng đến việc tiếp tục đầu tư sản xuất của những hộ này.
     Thứ năm: Còn một bộ phận hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS sử dụng vốn vay chưa hiệu quả hoặc có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, không chịu làm ăn và trả nợ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHCSXH.
4. Giải pháp phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội, góp phần đưa Hà Tĩnh hoàn thành thí điểm xây dựng tỉnh nông thôn mới
     Thứ nhất: Làm tốt công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện: Chủ động tham mưu, đề xuất cấp ủy, chính quyền, Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp để chỉ đạo các ngành, đoàn thể phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình TDCSXH. Bám sát và tranh thủ sự chỉ đạo NHCSXH trung ương và cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong mọi mặt hoạt động của NHCSXH tỉnh; chủ động tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và các cơ quan liên quan lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Kết luận số 06-KL/TW. Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới. Tiếp tục tham mưu triển khai Kế hoạch về thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn đặc biệt là chỉ tiêu đến năm 2030 nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương chiếm 15%/tổng nguồn vốn tín dụng chính sách.
     Thứ hai: Ưu tiên nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung khai thác nguồn lực của địa phương để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
     Thứ ba: Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nhân lực, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh việc bố trí tham gia các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ do Trung tâm Đào tạo tổ chức.
     Thứ tư: Thực hiện nghiêm quy trình, thủ tục cho vay, xử lý nợ đến hạn, tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay: từng cán bộ nghiệp vụ cần thực hiện nghiêm quy trình, thủ tục cho vay theo quy định từ việc kiểm tra hồ sơ trước khi cho vay, trong và sau khi giải ngân.
     Thứ năm: Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng quản lý địa bàn, thường xuyên tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ về chuyên môn, kiến thức xã hội, kiến thức sản xuất để tuyên truyền, hướng dẫn cho người vay nắm bắt được chủ trương, chính sách của Nhà nước về TDCSXH; tư vấn cho người vay lựa chọn cây trồng, vật nuôi để mang lại hiệu quả cao nhất.
     Thứ sáu: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quy trình nghiệp vụ, triển khai thực hiện tốt các ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách, 100% Tổ trưởng Tổ TK&VV đều thực hiện giao dịch qua App Quản lý tín dụng chính sách. Tích cực triển khai, cung cấp dịch vụ Mobile banking đến khách hàng.
     Thứ bảy: Triển khai thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tiếp tục triển khai thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự vào cuộc quyết liệt của các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp đối với tín dụng chính sách xã hội trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Hà Tĩnh. Nhóm nghiên cứu tin tưởng và hy vọng rằng, việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nói trên sẽ góp đáng kể vào tổng thể các giải pháp nhằm phát huy vai trò của tín dụng chính sách xã hội, góp phần đưa Hà Tĩnh hoàn thành thí điểm xây dựng tỉnh nông thôn mới. Bên cạnh đó, xây dựng và phát triển chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực bảo đảm thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; đồng thời, phát triển các sản phẩm dịch vụ, hỗ trợ có hiệu quả hơn nữa cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên tỉnh Hà Tĩnh.
                                                                              TÀI LIỆU THAM KHẢO
     1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2014) Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW.
     2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2024) Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
     3. Chính phủ (2002) Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
     4. Thủ tướng Chính phủ (2020) Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2020 Phê duyệt Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025”.
     5. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2022 về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
     6. Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh các năm 2021 - 2024.