Câu hỏi: CÁ NHÂN CÓ ĐƯỢC HỖ TRỢ VAY VỐN DO ẢNH HƯỞNG DỊCH COVID-19?
Ông Lê Văn Cao ở TP Cần Thơ hỏi: Tôi kinh doanh mua bán văn phòng phẩm, photocopy. Do dịch bệnh kéo dài, công việc bị ảnh hưởng lớn, gia đình lại có con nhỏ. Tôi có nhu cầu vay vốn chính sách xã hội để lo cho cuộc sống gia đình thì cần phải làm gì?
- Câu trả lời
-
Theo quy định tại Khoản 11, Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và Điều 38, Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, người sử dụng lao động được vay vốn tại NHCSXH với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc hoặc trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đối với người sử dụng vay vốn trả lương ngừng việc cho người lao động:
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia BHXH bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01.5.2021 đến hết ngày 31.3.2022.
- Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
b) Đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01.5.2021 đến hết ngày 31.3.2022:
- Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01.5.2021 đến hết ngày 31.3.2022.
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia BHXH bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.
c) Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh:
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia BHXH bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
- Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.
Như vậy, trường hợp đạt đủ các điều kiện nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ vay vốn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia đến NHCSXH nơi khách hàng đóng trụ sở (đối với doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã) hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân).
Trường hợp khách hàng không thuộc đối tượng người sử dụng lao động được vay vốn theo Khoản 11, Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc không đủ điều kiện vay vốn, công dân liên hệ với UBND xã nơi cư trú để được tư vấn và nhận hỗ trợ đối với các đối tượng khác theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc quy định của từng địa phương hoặc vay vốn tín dụng theo các chương trình khác hiện có của địa phương.
NHCSXH xin tiếp thu các câu hỏi vướng mắc của công dân, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 68 và Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Trường hợp có vướng mắc, công dân, doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp theo địa chỉ:
Ban Tín dụng người nghèo - Ngân hàng Chính sách xã hội, địa chỉ: Số 169 Linh Đường, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội; điện thoại: 08.68.23.6199; email: tdnn@vbsp.vn.
Câu hỏi: THỦ TỤC VAY VỐN HỖ TRỢ QUỸ QUỐC GIA VIỆC LÀM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Anh Lê Bá Đạt ở Thanh Hóa hỏi: Tôi là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nay doanh nghiệp của tôi có nhu cầu vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm. Vậy, cho tôi hỏi thủ tục để vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh là như thế nào?
- Câu trả lời
-
Bộ LĐ-TB&XH trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Luật Việc làm, Điều 23 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Thông tư số 24/2017/TT-BLĐTBXH ngày 21/8/2017 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH thì doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn từ Quỹ thì lập hồ sơ vay vốn và gửi chi nhánh NHCSXH hoặc phòng giao dịch NHCSXH tại địa phương, nơi thực hiện dự án.
Cụ thể, hồ sơ bao gồm: Dự án vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án theo mẫu số 02 của Thông tư số 24/2017/TT-BLĐTBXH; Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp đồng hợp tác, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).
Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên như: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật; Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là dân tộc thiểu số; Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số thì cung cấp bản sao giấy tờ chứng minh thuộc các đối tượng ưu tiên để được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với lãi suất thấp hơn (bằng 50% lãi suất cho vay đối với các đối tượng khác).
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật thì cung cấp bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở LĐ-TB&XH cấp.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số bao gồm: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.
Còn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số thì bao gồm: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do UBND cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những người lao động là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách.
Câu hỏi: VAY VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI TNXP CƠ SỞ MIỀN NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN GIAI ĐOẠN 1965 - 1975
Anh Trần Quốc Trung ở phường An Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, việc vay vốn sản xuất, kinh doanh cho thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 được pháp luật quy định như thế nào?
- Câu trả lời
-
Trả lời:
Tại Điều 7, Nghị định số 112/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975 quy định như sau:
1 - Thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam được vay vốn tại NHCSXH để sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống.
2 - Thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam khi làm thủ tục vay vốn phải được UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận thuộc đối tượng được vay vốn để sản xuất, kinh doanh.
3 - Mức vay, lãi suất vay, thời hạn vay vốn, phương thức cho vay và các quy định cho vay khác được áp dụng như đối với chương trình cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ.
4 - Việc xử lý nợ rủi ro vốn vay thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH.
Câu hỏi: VỀ CHO VAY NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Anh Nguyễn Ngọc Hoàn ở huyện Can Lộc (Hà Tĩnh) hỏi: Mức cho vay ưu đãi đối với Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là bao nhiêu? Đối tượng nào được vay chương trình này?
- Câu trả lời
-
Theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định sổ 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, mức cho vay đối với chương trình này là 6 triệu đồng/công trình/hộ. Như vậy, đối với 1 hộ sẽ được xem xét cho vay tối đa là 12 triệu đồng cho công trình cung cấp nước sạch và công trình xây dựng nhà vệ sinh.
Cũng theo Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg, đối tượng được vay vốn Chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là: “Hộ gia đình định cư hợp pháp tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt quy chuẩn, chưa bảo đảm vệ sinh và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia được UBND cấp xã xác nhận”.
Câu hỏi: VAY VỐN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM VÀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Ông Lương Văn Cường ở xã Ninh Xá, huyện Ý Yên (Nam Định) hỏi: Tôi muốn vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ có được không?


