Tóm tắt:
Bài viết đánh giá thực trạng chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường (NS&VSMT) nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An; đồng thời phân tích hiệu quả của chương trình trên 3 góc độ hiệu quả là kinh tế, xã hội và môi trường, dựa vào số liệu thứ cấp về hoạt động cho vay của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 – 2023 và thực hiện khảo sát 500 đối tượng gồm: khách hàng vay vốn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã; cán bộ Hội, đoàn thể cấp xã; Trưởng thôn; Tổ trưởng tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) và cán bộ tín dụng NHCSXH. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn bằng cách tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể có liên quan đến quy trình cho vay, gồm Ban đại diện Hội đồng quản trị (HĐQT), NHCSXH, tổ TK&VV, Hội đoàn thể nhận ủy thác và khách hàng vay vốn.
Từ khóa: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An, Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, hiệu quả chương trình.
1. Giới thiệu
Tín dụng chính sách xã hội nói chung và chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn nói riêng do NHCSXH thực hiện đã đạt được những thành tựu nổi bật, được xem là điểm sáng và là một trong những trụ cột của hệ thống các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An đã tích cực đầu tư nguồn vốn tín dụng NS&VSMT nông thôn cho 411 xã trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần cải thiện điều kiện sống, cải thiện môi trường tại các xã ở nông thôn. Tuy nhiên trên thực tế, chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn tại chi nhánh Nghệ An vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: mức cho vay bình quân một hộ còn thấp, chưa phù hợp, vẫn còn phát sinh nợ quá hạn, nợ khoanh, việc sử dụng vốn ở một số nơi chưa hiệu quả, một số đối tượng vẫn chưa được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ để xây dựng, lắp đặt các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường do vướng mắc cơ chế… Vì vậy, bài viết sẽ đánh giá về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Cơ sở lý thuyết
Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại[1]. Hiệu quả của một chương trình cho vay là kết quả đạt được theo yêu cầu đề ra khi triển khai cho vay chương trình đó. Do vậy, hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn là tập hợp các kết quả đạt được khi thực hiện cho vay chương trình này. Cụ thể:
- Hiệu quả kinh tế: là việc hạn chế các tổn thất, mất vốn trong hoạt động cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn theo quan điểm của ngân hàng và tiết kiệm chi phí, thời gian, đáp ứng đúng nhu cầu theo quan điểm của khách hàng.
- Hiệu quả xã hội: là những kết quả đạt được trên thực tế từ hoạt động cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn đối với cuộc sống, tinh thần của người vay vốn (góp phần nâng cao điều kiện sống, cải thiện sức khỏe…), đối với vấn đề an sinh xã hội của cộng đồng nơi đối tượng vay vốn sinh sống (thay đổi một số hủ tục, thói quen lạc hậu trong sinh hoạt, đời sống của một số người dân, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường…).
- Hiệu quả về môi trường: là giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường, tạo cảnh quan và môi trường thân thiện, văn minh đối với khu vực nông thôn.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn người ta thường xét trong mối quan hệ giữa định lượng và định tính.Các chỉ tiêu định lượng bao gồm vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ thu nợ gốc đến hạn, tỷ lệ thu lãi, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh, số lượt khách hàng được vay vốn, tỷ lệ khách hàng được vay vốn, số công trình nước sạch và số công trình vệ sinh được xây dựng. Các chỉ tiêu định tính bao gồm các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay vốn (chi phí làm hồ sơ, độ dễ hiểu của hồ sơ), khách hàng vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, lợi ích mà chương trình mang lại.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn người ta thường xét trong mối quan hệ giữa định lượng và định tính.Các chỉ tiêu định lượng bao gồm vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ thu nợ gốc đến hạn, tỷ lệ thu lãi, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh, số lượt khách hàng được vay vốn, tỷ lệ khách hàng được vay vốn, số công trình nước sạch và số công trình vệ sinh được xây dựng. Các chỉ tiêu định tính bao gồm các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay vốn (chi phí làm hồ sơ, độ dễ hiểu của hồ sơ), khách hàng vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, lợi ích mà chương trình mang lại.
Trong quá trình thực hiện, hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn chịu ảnh hưởng từ các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là những nhân tố nội tại có thể tác động tiêu cực hoặc tích cực đến hiệu quả chương trình NS&VSMT nông thôn. Nhóm nhân tố chủ quan có thể kể đến bao gồm nhân tố từ tổ TK&VV, từ Hội đoàn thể nhận ủy thác, từ Ban đại diện HĐQT các cấp, từ NHCSXH. Nếu như nhân tố chủ quan là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cho vay thì nhân tố khách quan lại là các yếu tố tác động từ bên ngoài. Nhóm nhân tố khách quan bao gồm môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên, sự quan tâm của chính quyền địa phương và các nhân tố pháp lý có liên quan.
[1] Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, 2000)
3. Thực trạng hiệu quả chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Trong giai đoạn 2021 - 2023, doanh số cho vay của chương trình đạt 1.560 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 902 tỷ đồng, dư nợ đến 31/12/2023 đạt 1.828 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng dư nợ toàn chi nhánh, tăng 457 tỷ đồng so với năm 2021, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 7,5%/năm.
Đến nay, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An có 98.820 khách hàng đang còn dư nợ chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn. Mức dư nợ bình quân hộ đạt 18,5 triệu đồng/hộ. Mức cho vay bình quân hộ đạt 19,9 triệu đồng/hộ. Về cơ bản các hộ gia đình gần như được vay ở mức tối đa mà Chính phủ quy định.
Từ thực trạng kết quả cho vay nêu trên, có thể phân tích hiệu quả chương trình theo một số tiêu chí như sau:
a) Theo các tiêu chí định lượng
Bảng: Kết quả cho vay NS&VSMT nông thôn giai đoạn 2021-2023
TT |
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
1 |
Vòng quay vốn tín dụng |
Vòng/năm |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
2 |
Tỷ lệ thu nợ gốc đến hạn |
% |
95,02 |
96,19 |
96,72 |
3 |
Tỷ lệ thu lãi |
% |
99,3 |
99,5 |
99,6 |
4 |
Tỷ lệ nợ quá hạn |
% |
0,034 |
0,024 |
0,028 |
5 |
Tỷ lệ nợ khoanh |
% |
0,016 |
0,024 |
0,026 |
6 |
Số lượt khách hàng vay vốn |
Khách hàng |
22.636 |
25.195 |
30.458 |
7 |
Số công trình nước sạch được xây dựng |
Số công trình |
22.634 |
25.195 |
30.456 |
8 |
Số công trình vệ sinh được xây dựng |
Số công trình |
22.522 |
25.121 |
30.392 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2021 - 2023 chi nhánh tỉnh Nghệ An)
Qua bảng trên có thể thấy:
- Vòng quay vốn tín dụng cho vay chương trình NS&VSMT tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An là không thấp, vòng quay vốn giai đoạn 2021 - 2023 đều đạt mức 0,2 cao hơn mức bình quân chi nhánh, điều này cho thấy công tác quản lý vốn của đơn vị khá hiệu quả. Tốc độ luân chuyển nguồn vốn chương trình NS&VSMT nông thôn tương đối nhanh.
- Tỷ lệ thu nợ gốc đến hạn giai đoạn 2021 - 2023 đạt tỷ lệ trung bình 96,13% và có sự chuyển biến tăng dần qua từng năm. Năm 2021, tỷ lệ thu nợ đến hạn là 95,02%, năm 2022 tăng lên 96,19%, năm 2022 là 96,72%. Điều đó thể hiện đối với chương trình NS&VSMT đã thực hiện tốt công tác đánh giá và đôn đốc thu hồi nợ đến hạn.
- Tỷ lệ thu lãi chương trình NS&VSMT nông thôn bình quân 03 năm đạt 99,5%. Trong giai đoạn 2021 - 2023, tỷ lệ thu lãi hàng năm có xu hướng chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2023, tỷ lệ đạt 99,6% cao hơn 0,3% so với năm 2021 (99,3%).
- Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm trong giai đoạn 2021 - 2023. Nếu như năm 2021, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,034% thì tỷ lệ nợ quá hạn năm 2023 chỉ còn 0,028%, giảm 0,006%. Việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn này có thể lý giải là quy mô dư nợ của chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn tăng lên.
- Tỷ lệ nợ khoanh tăng lên hàng năm trong giai đoạn 2021 - 2023 cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Cụ thể, nợ khoanh năm 2021 là 0,23 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,016%. Năm 2022, nợ khoanh tăng lên 0,39 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,024%. Năm 2023, nợ khoanh là 0,48 tỷ đồng, tăng 0,25 tỷ đồng so với năm 2021, chiếm tỷ lệ 0,026%, tăng 0,01%. Qua theo dõi số liệu và nắm bắt thực tế, nợ khoanh tăng lên hàng năm là do một phần các món nợ quá hạn được xử lý rủi ro theo quy định chuyển sang, một phần do các khoản nợ khoanh mới được bổ sung hàng năm do các nguyên nhân khách quan khác nhau như do thiên tai, lũ lụt, hạn hán, rủi ro liên quan đến con người…
- Số lượt khách hàng được vay vốn trong giai đoạn 2021 - 2023 là 78.289 khách hàng với doanh số cho vay bình quân đạt 19,9 triệu đồng. Số lượng khách hàng vay vốn tăng dần qua từng năm từ 22.636 khách hàng trong năm 2021, tăng lên 25.195 khách hàng trong năm 2022 và đạt 30.458 khách hàng trong năm 2023.
- Tỷ lệ khách hàng có nhu cầu được vay vốn: trong giai đoạn 2021-2023, 100% khách hàng có nhu cầu, đủ điều kiện vay vốn đều được tiếp cận đầy đủ với nguồn vốn chương trình NS&VSMT nông thôn.
- Giai đoạn 2021 - 2023, nguồn vốn tín dụng chính sách đã giúp xây dựng được 78.285 công trình nước sạch và 78.035 công trình vệ sinh. Với việc xây dựng hơn 156 nghìn công trình nước sạch và vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn tại vùng nông thôn đã góp phần khắc phục nạn ô nhiễm môi trường; bảo vệ chất lượng các nguồn nước, từ đó cải thiện đáng kể cảnh quan và môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp.
b) Theo các tiêu chí định tính[1]
- Chi phí làm hồ sơ vay vốn của khách hàng: Theo kết quả khảo sát 150 khách hàng vay vốn, tất cả 150 khách hàng đều trả lời không mất một đồng chi phí nào khi làm hồ sơ vay vốn chương trình NS&VSMT nông thôn, đạt tỷ lệ 100% số lượng khách hàng khảo sát.
- Độ dễ hiểu của hồ sơ vay vốn: có đến 98,8% khách hàng hiểu rõ cách làm hồ sơ vay vốn (tương ứng với 148 khách hàng), chỉ có 2 khách hàng (chiếm 1,2%) trả lời hồ sơ vay vốn khó hiểu. Điều này thủ tục hồ sơ vay vốn chương trình NS&VSMT nông thôn đã được NHCSXH đơn giản hóa để tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn. Tuy nhiên do trình độ dân trí không đồng đều nên ở những nơi vùng sâu vùng xã vẫn có trường hợp khách hàng chưa nắm bắt được hết cách làm hồ sơ vay vốn.
- Khách hàng vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng: 100% cán bộ tín dụng ngân hàng, chủ tịch UBND xã, trưởng thôn, bản, cán bộ hội, đoàn thể cấp xã, tổ trưởng tổ TK&VV được khảo sát đều cho rằng các đối tượng vay vốn đều đúng đối tượng thụ hưởng.
- Khách hàng vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích: số khách hàng được vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích rất cao, trung bình theo đánh giá của 5 nhóm đối tượng khảo sát là 98,2% và số khách hàng được cho rằng chưa sử dụng vốn đúng mục đích trung bình của 5 nhóm đối tượng khảo sát là 1,6%.
- Lợi ích mà chương trình tín dụng mang lại cho khách hàng: tất cả cán bộ tín dụng ngân hàng, chủ tịch UBND xã, trưởng thôn, bản, cán bộ hội, đoàn thể cấp xã, tổ trưởng tổ TK&VV đều đánh giá khi có công trình nước sạch đạt chuẩn quốc gia và công trình vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh thì sẽ giúp khách hàng được sử dụng nước sạch và vệ sinh hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm, giảm thời gian và chi phí mua nước sạch, hạn chế bệnh tật liên quan đến nước và chất thải vệ sinh, cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Từ kết quả phân tích trên đây, có thể đánh giá chung về hiệu quả của chương trình như sau:
Việc triển khai cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt được những hiệu quả nhất định: nguồn vốn cho chương trình tăng trưởng hàng năm, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các khách hàng đủ điều kiện vay; khách hàng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi ngày càng nhanh chóng và tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn; chương trình tạo sức hút lớn với người dân, tác động mạnh mẽ đối với đời sống vật chất, tinh thần của người vay vốn, góp phần quan trọng trong mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cho vay, bên cạnh các kết quả đạt được, chương trình tín dụng NS&VSMT nông thôn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: mức cho vay đang còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của khách hàng; đối tượng vay vốn đang bị bó hẹp, nhóm nợ có nguy cơ bị rủi ro có xu hướng tăng qua các năm tạo áp lực lớn đến hiệu quả cho vay, hiệu quả về xã hội và môi trường đã được khẳng định song trên thực tế vẫn còn những khách hàng vay vốn sử dụng mục đích chưa thật sự chính xác, sức thu hút của chương trình vẫn chưa thật sự đồng đều giữa các địa bàn trên toàn tỉnh.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan như: hoạt động ủy nhiệm của Ban quản lý tổ TK&VV ở một số nơi chưa tốt, chất lượng công tác ủy thác đôi lúc chưa cao, một số phòng giao dịch chưa thực sự quan tâm đến công tác nâng cao năng lực, chỉ đạo điều hành, Ban đại diện HĐQT một số nơi chưa có sự quan tâm đúng mực; đồng thời, một số nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng trên như: điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ An khắc nghiệt, hàng năm hứng chịu nhiều thiên tai lũ lụt, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của người vay, cùng với đó là quy định về chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn của NHCSXH hiện nay có một số nội dung đã không còn hợp lý.
[1] Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 500 phiếu đối với 06 đối tượng đó là khách hàng vay vốn (150 phiếu), cán bộ tín dụng NHCSXH (50 phiếu), cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp xã (50 phiếu), Tổ trưởng tổ TK&VV (150 phiếu), Chủ tịch UBND xã (50 phiếu) và trưởng thôn (50 phiếu) về hoạt động cho vay NS&VSMT nông thôn.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Thứ nhất, đối với Ban đại diện HĐQT các cấp
- Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu thực hiện việc quản lý chương trình tín dụng NS&VSMT nông thôn. Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện cần tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014, Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư. Trong đó, chú trọng tạo điều kiện tối đa cho hoạt động của NHCSXH trên địa bàn nhằm chuyển tải nguồn vốn chương trình NS&VSMT nông thôn đến đúng đối tượng thụ hưởng.
- Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành thực hiện hiệu quả chương trình cho vay, cải thiện chất lượng tín dụng chương trình NS&VSMT nông thôn. Phân công trách nhiệm thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp trong chỉ đạo, phối hợp chỉ đạo và theo dõi tổ chức thực hiện quản lý tín dụng chính sách xã hội; đề ra các sản phẩm cụ thể và thời gian hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan cùng với NHCSXH hàng năm rà soát nhu cầu vay vốn của chương trình NS&VSMT nông thôn đảm bảo kịp thời, chính xác để làm căn cứ thực hiện giải ngân, tạo điều kiện để các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh chóng nguồn vốn chính sách ưu đãi của Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT NHCSXH đối với chương trình NS&VSMT nông thôn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp. Quan tâm, chú trọng đưa nội dung đánh giá kết quả công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT NHCSXH vào Báo cáo họp Ban đại diện HĐQT định kỳ hàng quý. Từ đó, Trưởng Ban chỉ đạo khắc phục, chỉnh sửa nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng kiểm tra của các thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp.
Thứ hai, đối với chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
- Chú trọng công tác chỉ đạo rà soát nhu cầu vay vốn chương trình NS&VSMT nông thôn để xây dựng kế hoạch sát với thực tế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn. Ngoài việc căn cứ kết quả rà soát nhu cầu tại thôn, xã còn phải bổ sung căn cứ các số liệu báo cáo liên quan đến công trình vệ sinh, nước sạch của UBND các cấp và các sở ban ngành trên địa bàn để xây dựng kế hoạch phù hợp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của chi nhánh, nhất là cán bộ tín dụng. Chất lượng cán bộ có vai trò quyết định đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động của NHCSXH, trong đó chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng có liên quan trực tiếp. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng để làm tốt chức năng, nhiệm vụ là yêu cầu tất yếu của NHCSXH. Để có nguồn nhân lực phù hợp cần chú trọng từ các khâu đào tạo phát triển, bố trí và sử dụng với chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhằm phục vụ tốt cho công việc của NHCSXH. Thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
- Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Đối với cho vay chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn, việc kiểm tra, kiểm soát các bước công việc theo quy trình cho vay góp phần hạn chế tiêu cực, rủi ro đối với ngân hàng và hộ gia đình vay vốn là yêu cầu hết sức cần thiết. Để nâng cao hiệu quả chương trình cho vay NS&VSMT nông thôn cần thiết lập cơ chế vận hành hợp lý, hiệu quả đi đôi với việc giám sát quá trình vận động của nguồn vốn cho vay từ khi giải ngân đến khi món vay được thu hồi. Chi nhánh phải xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm từng cán bộ trong thực hiện quy trình nghiệp vụ, trách nhiệm kiểm tra thẩm định đối tượng vay vốn, sử dụng vốn vay, thu hồi vốn. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giám sát, kiểm tra thông qua việc xây dựng các phần mềm, công cụ hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả toàn diện đối với hoạt động kiểm tra, đặc biệt là giám sát từ xa và kiểm tra gián tiếp, thường xuyên tổ chức thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác kiểm tra chéo địa bàn; phân công lãnh đạo phòng giao dịch, cán bộ tín dụng có kế hoạch thường kỳ, đột xuất kiểm tra trực tiếp đối với hộ vay, tổ TK&VV trên địa bàn được giao quản lý hàng tháng.
Thứ ba, đối với các tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác
- Tăng cường trao đổi thông tin hai chiều giữa NHCSXH với các cấp Hội nhận ủy thác. Giữa các bên cần phải thiết lập cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin cho nhau về tình hình, kết quả hoạt động ủy thác một cách phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn, trong đó kết quả quản lý dư nợ uỷ thác, nắm bắt đầy đủ thông tin, diễn biến tình hình trả nợ, lãi của hộ vay, các trường hợp nợ quá hạn, nợ chiếm dụng, nợ khó đòi đồng thời đôn đốc, nhắc nhở Tổ TK&VV, hộ vay đến trả nợ, trả lãi, gửi tiền tiết kiệm đầy đủ, kịp thời theo lịch giao dịch định kỳ của Ngân hàng đặt tại xã là nội dung trọng tâm. Bên cạnh đó, cần thực hiện nghiêm túc giao ban giữa NHCSXH với các Hội đoàn thể để nắm bắt được những tồn tại, vướng mắc và trao đổi kinh nghiệp trong quá trình thực hiện công tác cho vay tại cơ sở, đặc biệt là cấp xã, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đặc biệt là công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ khoanh của chương trình NS&VSMT nông thôn của các tổ TK&VV thuộc tổ chức hội quản lý.
- Làm tốt công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn cho đội ngũ cán bộ Hội, đoàn thể nhận ủy thác và Ban quản lý Tổ TK&VV. Các bên cần phối hợp làm tốt công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách tín dụng NS&VSMT nông thôn cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ được phân công phụ trách về công tác nhận ủy thác và những Tổ TK&VV hoạt động kém hiệu quả.
- Rà soát, sắp xếp lại hoạt động ủy thác của các đơn vị cấp xã, đảm bảo các Hội, đoàn thể trên địa bàn đều tham gia công tác ủy thác, phát huy tiềm năng sẵn có và tạo động lực thi đua giữa các Hội, đoàn thể; phối hợp thực hiện công tác quản lý Tổ TK&VV theo hướng đổi mới thành viên Ban quản lý Tổ TK&VV là những người có uy tín, có khả năng tập hợp, thuyết phục, có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh giỏi để quản lý hoạt động chung của Tổ và hướng dẫn tổ viên trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả.
Thứ tư, đối với Ban quản lý Tổ TK&VV
- Tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt Tổ thường xuyên như đã qui định trong quy ước của Tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt Tổ giúp thành viên chia sẻ kinh nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho Ban quản lý Tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Thực hiện nghiêm việc bình xét cho vay, lựa chọn đúng đối tượng (hộ có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín, chấp hành tốt các quy định của địa phương, có khả năng trả nợ, có nhu cầu thực sự, …) để tổ chức bình xét cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn nhằm giúp chuyển tải đồng vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên từng địa bàn.
- Chủ động kiểm tra kiểm soát các món vay chương trình NS&VSMT nông thôn để đảm bảo vốn vay không bị sử dụng sai mục đích. Đồng thời, tham gia chứng kiến việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đối chiếu nợ vay của các tổ viên trong tổ khi có sự tham gia, giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với hoạt động của tổ.
Thứ năm, đối với khách hàng vay vốn
Cần phổ biến, làm rõ trách nhiệm của hộ vay là phải thực hiện đầy đủ các quy ước hoạt động của tổ TK&VV khi vay chương trình NS&VSMT nông thôn.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả chương trình cho vay cần phải tuyên truyền nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm trong vay vốn, sử dụng vốn của người vay tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, cần có cách thức tiếp cận truyền thông phù hợp để nâng cao nhận thức người dân trong việc sử dụng công trình nước sạch và vệ sinh. Phối hợp với các ban ngành liên quan từng bước tuyên truyền ý nghĩa của việc xây dựng các công trình nước sạch và công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn đối với vấn đề sức khỏe để thay đổi nhận thức, xóa bỏ thói quen sinh hoạt lạc hậu của một số hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Kiến nghị, đề xuất
- Đối với Hội sở chính NHCSXH: Sớm ban hành văn bản hướng dẫn cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn theo Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg ngày 15/07/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tiếp tục, quan tâm bố trí nguồn vốn cho vay chương trình NS&VSMT nông thôn kịp thời ngay sau khi Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực để đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với các hộ gia đình tại khu vực thị trấn và các hộ gia đình muốn vay bổ sung để sửa chữa, cải tạo công trình NS&VSMT nông thôn.
- Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương: Tiếp tục, quan tâm bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tăng cường nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vay vốn của các chương trình tín dụng chính sách nói chung và chương trình NS&VSMT nông thôn nói riêng. Nghiên cứu, đề xuất tham mưu với các cấp có thẩm quyền bổ sung chính sách tín dụng cho vay NS&VSMT nông thôn đối với các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập trung bình đối với khu vực thành thị phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân trên địa bàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2014), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW.
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2024 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Tổng giám đốc NHCSXH (2004), Công văn số 1411/NHCS-KHNV ngày 03/8/2004 về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCSXH tỉnh Nghệ An các năm 2021 - 2023.